Ưng ngỗng mào

(Đổi hướng từ Ó mào)

Ó mào (danh pháp hai phần: Accipiter trivirgatus) là một loài chim săn mồi thuộc họ Ưngchâu Á nhiệt đới[2].

Ưng ngỗng mào
Con trống trưởng thành
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Falconiformes (but see there)
Họ (familia)Accipitridae
Chi (genus)Accipiter
Loài (species)A. trivirgatus
Danh pháp hai phần
Accipiter trivirgatus
(Temminck, 1824)
Phạm vi phân bố màu vàng:có khả năng là nơi sinh sống.
Phạm vi phân bố
màu vàng:có khả năng là nơi sinh sống.

Còn có tên: Ưng Ấn Độ

Ó màu.
Ưng Ấn Độ

Loài chim ăn thịt này có cánh ngắn và rộng và đuôi dài giúp nó di chuyển qua các cây dễ dàng. Thân dài 30–46 cm, con mái lớn hơn nhiều so với con trống. Loài này sinh sản ở ở miền Nam Á, từ Ấn ĐộSri Lanka tới miền nam Trung Quốc, IndonesiaPhilippines. Nó chủ yếu là sinh sống ở vùng đất thấp, và định cư quanh năm. Ngay cả ở môi trường sống vùng cao, nó vẫn định cư vào mùa đông, ví dụ như ở chân núi Himalaya của Bhutan hoặc trong rừng Sal (Shorea robusta) ở huyện Ấn Độ huyện Dehradun. Trong những vùng đất ở cuối phía bắc của phạm vi của nó, nó thường rất hiếm khi hiện diện. Về cơ bản phạm vi phân bố loài chim này được giới hạn ở xứ nhiệt đớicận nhiệt đới ấm áp.[3] Chúng săn bắt chim, động vật có vú và động vật bò sát, chúng lao xuống từ trên cao thình lình chụp con mồi phía dưới. Loài chim này xây tổ trên cây và đẻ 2-3 quả trứng. Ký sinh trùng trên loài chim này có Degeeriella storeri.[4]

Cước chú

sửa
  1. ^ BirdLife International (2012). Accipiter trivirgatus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Grimmett et al. (1999)
  3. ^ Grimmett et al. (1999), Inskipp et al. (2000), Singh (2002)
  4. ^ Elbel & Price (1973), Dalgleish (2003)

Tham khảo

sửa
  • Dalgleish, R.C. (ed.) (2003): Birds and their associated Chewing Lice: Accipitridae. Version of 2003-AUG-30. Truy cập 2009-JUN-23.
  • Elbel, Robert E. & Price, Roger D. (1973): Three new Oriental and New Guinean Degeeriella (Mallophaga: Philopteridae). Pacific Insects 15(1): 95-101. PDF fulltext
  • Grimmett, Richard; Inskipp, Carol, Inskipp, Tim & Byers, Clive (1999): Birds of India, Pakistan, Nepal, Bangladesh, Bhutan, Sri Lanka, and the Maldives. Princeton University Press, Princeton, N.J..ISBN 0-691-04910-6
  • Inskipp, Carol; Inskipp, Tim & Sherub (2000): The ornithological importance of Thrumshingla National Park, Bhutan. Forktail 14: 147-162. PDF fulltext
  • Singh, A.P. (2002): New and significant records from Dehra Dun valley, lower Garhwal Himalayas, India. Forktail 18: 151-153. PDF fulltext Lưu trữ 2008-07-25 tại Wayback Machine